Men vi sinh Bacillus Coagulans

Bacillus Coagulans là loài vi khuẩn sinh axit lactic thuộc vào chi Bacillus. Vi sinh Bacillus Coagulans được BW Hammer phân lập và mô tả như là Coagulans Bacillus vào năm 1915 tại Trạm thí nghiệm nông nghiệp. Cho đến 1935, vi khuẩn Bacillus Coagulans này lại được mô tả như Lactobacillus sporogenes.
Chia sẻ:
Men vi sinh Bacillus Coagulans
 
Bacillus Coagulans là loài vi khuẩn sinh axit lactic thuộc vào chi Bacillus. Vi sinh Bacillus Coagulans được BW Hammer phân lập và mô tả như là Coagulans Bacillus vào năm 1915 tại Trạm thí nghiệm nông nghiệp. Cho đến 1935, vi khuẩn Bacillus Coagulans này lại được mô tả như Lactobacillus sporogenes.
Bacillus Coagulans là vi khuẩn Gram dương, có dạng hình que di động, phát triển ở nhiệt độ 35-50° C, hình thành bào tử, có thể cử động dể dàng, tùy ý yếm khí, pH thích hợp từ 5.5 - 6.5.

 
Description: https://lh5.googleusercontent.com/Caow0Wn5DAUZ_JWZ0GiZVJAJ8goTRaGZ8RS0OG6mwIob3CX2-A4PPCZgt4I5WS8U0JyCMYCyHxURWglpI2pr9sG7qi_pNGMZVl82LlF2qKec8ywf9_DOF8ACnO6Dea15SEkMQCz_
Men vi sinh Bacillus coagulans
 
Tác dụng của Men vi sinh Bacillus coagulans
Bacillus coagulans sản sinh ra các acid lactic, coagulins có tác dụng tạo môi trường pH cho đường ruột và ngăn ngừa sự phát triển của các vi khuẩn có hại. Ngoài ra, men vi sinh Bacillus coagulans còn sản sinh các men tiêu hóa bao gồm amylase và protease, có tác dụng tăng cường hệ miễn dịch, ngăn ngừa lây nhiễm virus, phòng chống và phối hợp điều trị chứng rối loạn tiêu hóa cấp và mãn tính ở trẻ em. Vì vậy, men vi sinh Bacillus coagulans có thể được dùng làm thực phẩm chức năng giúp tăng cường miễn dịch, bổ sung hệ vi khuẩn và các men tiêu hóa có lợi cho đường ruột.
Bào tử Bacillus coagulans có khả năng tồn tại bền vững trong môi trường acid của dịch vị dạ dày nên nó có thể đi qua dạ dày một cách an toàn, khi tới ruột sẽ nảy mầm thành vi khuẩn có lợi cho hệ tiêu hóa và cung cấp thêm dinh dưỡng.
Men vi sinh Bacillus coagulans đã được Cục Quản lý  An toàn Thực phẩm và Thuốc của Mỹ FDA phê duyệt và được chỉ định là đủ điều kiện cho các mục đích y dược. Nó được sử dụng để bổ sung vào thực phẩm nấy chín, thức ăn trực tiếp trong sản xuất chăn nuôi như ở lợn, gia súc, gia cầm và tôm, cá.